Hướng dẫn cấu hình PCSX2 0.9.6
#1
Trong bản hướng dẫn này, tôi sẽ chỉ cho các bạn cách cấu hình PCSX2 và một số mẹo khi chạy game, sau đây là các bước:

1) Tải về PCSX2 v0.9.6 TẠI ĐÂY
2) Giải nén file vừa tải về vào đâu đó (vd C:\PCSX2)
3) Chạy pcsx2.exe trong thư mục vừa giải nén.

Đối với người sử dụng Linux
Tải bộ cài về TẠI ĐÂY hoặc lấy source từ GoogleCode. Để compile từ source này, làm theo chỉ dẫn trong phần checkout rồi vào thư mục PCSX2 và gõ "sh build.sh all". Sau đó, tất cả các plugin và PCSX2 sẽ được compile trong thư mục bin.
Các bạn còn phải cài: gtk2, opengl, libbz2, libjpeg, glew-dev, libxxf86vm-dev, x11proto-xf86vidmodeautomake and autoconf (version >= 1.9) Nvidia Cg-Toolkit, libasound-dev, joystick.

Các plugin dành cho người dùng Linux gồm: ZeroGS OpenGL, ZeroSPU2, PeopsSPU2, ZeroPad, EFP Iso, EFP Polling and Linuz Iso


Mục lục
  1. Cấu hình Plugin
    • <a href="#Gfx">Cấu hình Đồ họa (Graphics)</a>
    • <a href="#Sound">Cấu hình Âm thanh (Sound)</a>
    • <a href="#Pad">Cấu hình Tay cầm (Pad)</a>
    • <a href="#Cdvd">Cấu hình Ổ đĩa (CDVD)</a>
    • <a href="#Dev9">Cấu hình Dev9</a>
    • <a href="#USB">Cấu hình USB</a>
    • <a href="#Firewire">Cấu hình Firewire</a>
  2. <a href="#Bios">Cấu hình BIOS</a>
  3. <a href="#Cpu">Cấu hình CPU</a>
  4. <a href="#Gfix">Cấu hình Game Fixes </a>
  5. <a href="#SHack">Cấu hình Speed hacks </a>
  6. <a href="#Adv">Cấu hình Advanced </a>
  7. <a href="#Misc">Những phần còn lại</a>
<h2>Cấu hình PCSX2</h2>
Phiên bản VTLB đã thay thế cho 2 bản cũ của PCSX2, tuy nhiên các bạn không thể dùng save states tạo bởi bản VM cũ với bản VTLB này.

Đây là giao diện chính của PCSX2. Từ đây, bạn có thể thay đổi các thiết lập, plugin theo ý mình.
Chọn Config =>Configure để bắt đầu cấu hình PCSX2. Bạn sẽ thấy giao diện như thế này (ấn vào hình để phóng to):

[Image: attachment.php?aid=20458]

Đầu tiên bạn có thể ấn nút Set Plugins Directory và Set Bios Directory để đổi đường dẫn đến thư mục chứa các plugin và bios.
Vì vậy, nếu bạn không muốn dùng các thư mục mặc định (/plugins và /bios) thì bạn cần sử dụng 2 nút trên để thay đổi.
Các nút Configuration,Test và About mà bạn thấy dưới mỗi plugin dùng để Cấu hình plugin đã chọn, kiểm tra xem liệu plugin đó có hoạt động không (phần này khá thừa vì một khi plugin đã có tên trong danh sách thì nó sẽ hoạt động) và xem qua một số thông tin của plugin đó.

Bây giờ ta tiếp tục vào phần cấu hình từng loại plugin.

<h2 id="Gfx">Đồ họa (Graphics):</h2>
Card tăng tôc đồ họa của bạn hỗ trợ pixel shaders nào và DirectX mấy?

Xem tại đây để kiểm tra. (cảm ơn Nachbrenner về thông tin này)

Bạn có thể dùng plugin ZeroGS v0.97.1, là một plugin sử dụng DirectX 9 nên yêu cầu VGA phải hỗ trợ pixel shaders 2 trở lên để có thể sử dụng..

GSdx v0.1.14 được viết bởi Gabest, là plugin sử dụng DirectX 9 và DirectX 10 plugin. Plugin này làm tăng đáng kể chất lượng hình cũng như tốc độ. Yêu cầu cần có là VGA hỗ trợ pixel shaders 2, CPU hỗ trợ tập lệnhh SSE2 và Vista cùng một VGA hỗ trợ DirectX 10 để sử dụng DX10 mode. Cả 2 plugin này đều nằm trong bộ cài của PCSX2 v0.9.6s còn các update của nó nằm ở phần plugins của mục download.

<h3>Chọn GSdx v0.1.14 và ấn Configure.</h3>
  • GSdx có 3 phiên bản,SSE2,SSSE3 và SSE4.Chỉ khi CPU của bạn hỗ trợ các tập lệnh tương ứng thì mới chọn bản đó. Khi ấy, tốc độ sẽ nhanh hơn, còn nếu CPU không hỗ trợ thì bạn sẽ bị crash rất nhiều nếu dùng nó.
    CPU hỗ trợ SSE2: Xem tại đây
    CPU hỗ trợ SSSE3: Xem tại đây
    CPU hỗ trợ SSE4: Intel Core 2 Duo Penryn series, cụ thể là các dòng E7xxx, E8xxx và Q9xxx
    <br />
  • Để dùng mode DirectX10, bạn phải dùng Windows Vista và một VGA hỗ trợ DirectX10 (xem đường dẫn trước)
    <br />
  • Resolution: Chọn độ phân giải/tần số quét để chơi full-screen hoặc chế độ cửa sổ trong menu đổ xuống.
    <br />
  • Renderer: Chọn mode mà phần đồ họa sẽ được render.

    "Direct3D9 (Hardware)": GSdx dùng Direct3D từ phần cứng làm tốc độ giả lập tăng lên rất cao.

    "Direct3D10 (Hardware)" (chỉ chọn được trong Vista với VGA hỗ trợ DX10): GSdx dùng Direct3D10 mode, đây thường là mode nhanh nhất và ổn định nhất, do vậy bạn không nên không dùng nó nếu đã đáp ứng đủ điều kiện.

    "Direct3D9 (software)" GSdx dùng trình render dựng sẵn của mình, xử lí bằng CPU mà không dùng VGA, vì thế làm tốc độ giảm xuống rất lớn, bù lại độ tương thích lại là cao nhất. Tuy nhiên, nếu gặp lỗi về đồ họa thì bạn nên dùng mode này.

    "Direct3D9 (null)","Null (software)" hoặc "Null (null)": đơn giản là plugin sẽ không render cái gì ra màn hình hết. Dùng trong trường hợp bạn chỉ muốn nghe nhạc chẳng hạn, lúc đó tốc độ tăng đến mức chóng mặt đấy.
    <br />
  • Shader: Có 2 lựa chọn, nếu VGA của bạn không hỗ trợ mode nào đó, nó sẽ không hiện ra trong menu đổ xuống:

    Pixel Shader 2.0: Dùng Pixel Shaders v2.0, cải thiện chất lượng đồ họa

    Pixel Shader 3.0: Dùng Pixel Shaders v2.0, cải thiện chất lượng đồ họa. Rất nên dùng nếu VGA của bạn hỗ trợ pixel shaders 3, tốc độ sẽ nhanh và ổn định.

    Chú ý: Khi dùng Direct3D10 mode, tùy chọn này sẽ bị vô hiệu hóa vì GSdx đang sử dụng Pixel Shaders 4
    <br />
  • Interlacing: Có 6 lựa chọn, nhờ đó bạn có thể sửa lỗi "rung" màn hình.
    Ngoài ra, bạn có thể tìm được lựa chọn nào tốt hoặc không tốt cho game đang giả lập (vd FPS chỉ còn một nửa trong Blend). Bạn có thể chọn qua các mode bằng cách ấn phím F5.
    <br />
  • Aspect Ratio (F6): Chọn tỉ lệ hiển thị, 4:3 cho màn hình thường và 16:9 cho màn hình rộng.
    Bạn có thể chọn qua các tỉ lệ bằng cách ấn phím F6.
    <br />
  • D3D internal res: Bạn có thể chọn chính xác độ phân giải nào mà bạn muốn!
    Bằng cách này, nếu PC của bạn đủ mạnh (chủ yếu là VGA), bạn có thể chơi những tựa game ps2 yêu thích của mình ở độ phân giải cao hơn, vì thế làm tăng chất lượng hình ảnh một cách rõ rệt.
    Chú ý, độ phân giải càng cao, plugin càng phải dùng nhiều tài nguyên, tốc độ càng giảm.
    <br />
  • Native: Nếu tick chọn mục này, plugin sẽ chạy ở độ phân giải gốc của game (vì thế mục D3D internal res bị vô hiệu hóa)
    <br />
  • SW rend. threads: Chỉ dùng được nếu bạn chọn Rendered là Software. Tùy chọn này giúp bạn chọn xem bao nhiêu thread của CPU sẽ được GSdx sử dụng để render, vd 3 cho quad-core, tốc độ sẽ tăng hơn nhiều so với Software mode thông thường nếu dùng cpu có 2 core trở lên.
    <br />
  • NLOOP 0 hack: Chữa lỗi đồ họa cho Final Fantasy X. Đây là phần chuyên biệt CHỈ dùng cho Final Fantasy X.
    Bạn có thể để nó ở trạng thái thứ 3 (dấu chọn màu xám) để nó tự động bật hoặc tắt nếu cần.
    <br />
  • Enable tv-out: Chọn/Không chọn mục này để đưa/không đưa hình ảnh ra TV theo đường tv-out
    <br />
  • Texture filtering: Làm mịn texture trên các object 2D và 3D, làm tăng chất lượng hình ảnh. Lựa chọn này có thể gây ra một số lỗi đồ họa và tăng gánh nặng cho VGA.
    <br />
  • Movie Capture: Đây là một mục ẩn(Tongue). Ấn F12 khi đang chạy PCSX2 với GSdx, một hộp thoại sẽ hiện ra. Ô đầu tiên là nơi lưu lại file video. Ô thứ 2 là các codec dạng nén như DivX hay "Uncompressed" (không nén). Nếu chọn một codec nén, Nếu chọn một codec nén, bạn có thể thay đổi các thiết lập bằng cách ấn "Config". Lưu ý rằng chỉ những codec đã được cài đặt trong máy của bạn mới được hiển thị.
    Ấn F12 lần nữa khi bạn muốn dừng, video được tạo sẽ được tự động tăng lên đúng 100% tốc độ vốn có của gameSmile
    <br />
  • Ấn OK để lưu lại các thiết lập hoặc Cancel để trở lại cửa sổ Configuration

<h3>Chọn ZeroGS v0.97.1 và ấn nút Configure.</h3>
  • ZeroGS là một plugin sử dụng DirectX 9 và được phát triển bởi ZeroFrog, mục tiêu nhắm tới của nó là những card đồ họa có hỗ trợ pixel shaders 2.0 hay cao hơn.Như đã nói ở trên, nếu card của bạn không đáp ứng yêu cầu trên thì bạn sẽ nhận thông báo lỗi "Error opening gs plugin" và pcsx2 sẽ tự động tắt.
    <br />
  • Interlance Enable: Có thể chữa các lỗi như "rung" màn hình, tuy nhiên một số game trông sẽ tốt hơn nếu không có nó. Bạn có thể thay đổi các chế độ ngay khi đang chạy game bằng cách ấn phím “F5”
    <br />
  • Bilinear Filtering: Làm mượt các góc cạnh nhưng sẽ làm giảm đáng kể FPS nếu VGA không đủ mạnh. Bạn có thể chuyển qua lại các mode bằng cách giữ phím Shift và ấn F5. Có 2 mode: normal bfforced bf. Có khi game sẽ yêu cầu GS render các texture theo điểm chứ không phải theo cạnh. Ở chế độ normal bf, ZeroGS sẽ nghe theo game. Còn trong forced bf mode, nó sẽ render tất cả các texture với bộ lọc bilinear. Forced bf có thể gây lỗi đồ họa trong một số game nhưng đa phần, forced bf cho hình ảnh mượt mà hơn.
    <br />
  • Anti-aliasing: chọn mức độ khử răng cưa mà bạn muốn plugin sử dụng để làm mượt hơn các góc cạnh. Bạn có thể thay đổi các chế độ ngay khi đang chạy trò chơi bằng cách ấn phím “F6”. Nhớ rằng nó có thể làm giảm tốc độ.

    None: Không khử răng cưa.
    2x: Khử răng cưa 2X.
    4x: Khử răng cưa 4X.
    8x: Khử răng cưa 8X.
    16x: Khử răng cưa 16X.

    <br />
  • Wireframe rendering: Render hình ảnh dạng lưới Wink
    Bạn có thể thay các chế độ này khi đang chạy game bằng cách giữ phím “Shift” rồi ấn “F6”.
    <br />
  • Capture avi: Bạn có thể capture một đoạn video khi đang chơi giống như plugin Gsdx. Ấn "F7" và cửa sổ chọn codec sẽ hiện ra. Hiện tại bạn chỉ có thể chỉ có thể dùng XviD còn những codec khác thì không. Sau khi chọn, bạn có thể cấu hình codec bằng cách ấn nut Configure. Ấn ok và plugin sẽ bắt đầu ghi hình. Ấn "F7" một lần nữa để dừng lại. Video sẽ được lưu lại trong thư mục cài đặt PCSX2 dưới tên "zerogs.avi".
    <br />
  • Save snapshots as BMPs(default is JPG): Dùng bằng cách ấn "F8", hình ảnh sẽ được lưu dươi dạng BMP mà không phải JPG như mặc định. Ảnh được chụp bằng phím “F8” được lưu trong thư mục /snaps của pcsx2.
    <br />
  • Fullscreen: Dùng để chơi toàn màn hình. Nếu bạn không chọn tùy chọn này trước và đang chạy game thì bạn có thể ấn giữ phím "alt" rồi ấn "enter" để kích hoạt chế độ toàn màn hình
    <br />
  • Widescreen: Một số game hỗ trợ màn hình rộng nên ZeroGS sẽ đưa màn hình về tỉ lệ 16:9 với tùy chọn này.
    <br />
  • Default Window Size: Chọn độ phân giải mặc định của cửa sổ mà ZeroGS sẽ dùng khi chạy. Tốc độ không bị ảnh hưởng.
    <br />
  • Bạn có thể ấn giữ phím “Shift” rồi ấn “F7” để bật tắt Số khung hình trong một giây (FPS) hiển thị trên cửa sổ ZeroGS.

<h3>ZeroGS Advanced Options</h3>
  • ZeroGS có rất nhiều lựa chọn trong mục này dành cho một hoặc một số game. Chẳng hạn có option có thể làm cho một cảnh chỉ chạy với tốc độ 2fps lên đến 60fps. Tuy nhiên không phải dễ để tìm ra những option có ích cho game mà bạn muốn
    <br />
  • Nếu muốn một option luôn được thực hiện mỗi khi chạy một game nhất định nào đó, bạn phải đưa nó vào patch của game đó. Như vậy sẽ rất tiện lợi và không làm ảnh hưởng đến các game khác.
    <br />
  • Mỗi option có một ID riêng. Để xử lí các ID đó, chọn các option bạn muốn rồi ấn vào nút Compute OR of IDS. Copy dãy sô nhận được và mở file patch của game (thường là các file CRC.pnach). Sau đó thêm một dòng mới zerogs=xxxxxxxx với x là các số thu được.

<h2 id="Sound">Âm thanh (Sound):</h2>

<h3>SPU2-X</h3>
Plugin sound mới nhất và tốt nhất hiện nay. Plugin này được phát triển dựa trên Gigaherz's SPU2 và được chỉnh sửa bởi một thành viên của PCSX2 team là Jake Stine (Air).
Đây là plugin SPU2 duy nhất hỗ trợ hiệu ứng như reverb và Dolby (đương nhiên là sound card của bạn phải hỗ trợ Dolby trước đã)
  • Interpolation: Có 3 lựa chọn:
    1)Nearest: Chế độ nhanh nhất, không interpolation .
    2)Linear: Nên chọn lựa chọn này vì âm thanh sát hơn.
    3)Cubic: Bị lỗi, không nên dùng.
    <br />
  • Disable effects processing: Vô hiệu hóa việc giả lập các hiệu ứng âm thanh như reverb, làm giảm chất lượng âm nhưng tăng tốc độ.
    <br />
  • Module: Chọn 1 trong 4 tùy chọn cho đầu ra của âm thanh.
    1)No sound: Không cho âm thanh, cho tốc độ cao nhất.
    2)X Audio 2: Nên chọn nếu bạn dùng Vista.
    3)DirectSound: Chất lượng hơi kém hơn X Audio 2 nhưng cũng nên thử.
    4)Wave out: Không nên chọn vì 2 và 3 hoạt động tốt hơn.
    <br />
  • Latency: Giá trị càng thâos thì thời gian trễ càng nhỏ. Chú ý rằng nếu để latency quá thâos thì SẼ làm vỡ tiếng nên hãy thử và chọn giá trị nhỏ nhất của latency sao cho bạn thấy cho âm thanh sát với hình nhất mà không bị vỡ tiếng.
    <br />
  • Disable Time-Stretching: Vô hiệu hóa chức năng điều chỉnh âm thanh theo tốc độ giả lập, tắt chức năng này đi có thể tăng tốc độ một ít.
    <br />
  • Disable audio expansion: Chức năng như tên gọi của nó đấy.
    <br />
  • Use a Winamp DSP plugin: Nếu không biết gì về chức năng này thì tốt nhất là cứ để yên nó đấy.


<h3>ZeroSPU2</h3>
Đây là một plugin SPU2 mới và được zerofrog phát triện. Có thể nói đây là plugin ổn định nhất, với một số đặc điểm nổi bật:
  • ZeroSPU2 sẽ tính toán để đi âm thanh chính xác với game (timing), không để nhanh hơn hay chậm hơn

  • ZeroSPU2 có thể cân chỉnh thời gian để âm thanh luôn cùng tốc độ với game. Tùy chọn này cũng có trong Linux, tuy nhiên hoạt động tốt nhất trong Windows.

  • Audio/video recording - Khi ZeroGS cùng chạy với ZeroSPU2, bạn có thể ghi cả hình và tiếng, chỉ cần tick chọn Recording là được.

  • Mute: Tắt tiếng, làm tốc độ tăng thêm một chút xíu.
<h3>PeopsSPU2</h3>
PEOPS SPU2 cũng là một plugin SPU2. Một số game có vẻ hoạt động tốt hơn với plugin này nên tùy bạn chọn sao cho phù hợp.
Pete đã giúp tôi tiết kiệm thời gian khi trình bày chi tiết mỗi thiết lập cấu hình plugin của anh ấy trong file Readme, thế nên bạn hãy dùng nó để cấu hình cho đúng Smile


<h3>SPU2null</h3>
Plugin này không đưa ra tiếng. Có những game bị đứng khi dùng plugin spu2 khác nên trong trưởng hợp đó, bạn hãy thử dùng plugin này xem sao. Tuy vậy, tác dụng của plugin này rất nhỏ vì những plugin SPU2 khác thường ổn định hơn nó.


<h2 id="Pad">First Controller/Second Controller:</h2>
Bạn có thể dùng 2 plugin,SSSPSX Pad v1.7.0 (từ www.pcsx2.net) và PadwinKeyb v0.9.0

<h3>Chọn SSSPSX Pad v1.7.0 và ấn nút Configure.</h3>

Bạn sẽ thấy một cửa sổ như hình dưới (ấn vào hình để phóng to):

[Image: attachment.php?aid=20464]


Phần second controller khá là thừa vì bạn có thể cấu hình cả 2 tay bằng cách cách ấn Configure và chọn First Controller hoặc Second Controller field

Bây giờ thì ấn Configure để bắt đầu cấu hình SSSPSX Pad:
  • Bạn chỉ cần đơn giản ấn từng tên nút và nhập phím mà bạn muốn gán. Nếu muốn xóa phím mà bạn vừa gán, bạn có thể ấn vào chính nút đó và chờ đến khi "Timeout". Và nút đó sẽ lại được gán là NONE.
    <br />
  • Chọn PAD1/PAD2 ở góc trái trên cùng để chuyển qua lại giữa tay 1 và tay 2 (tức là bạn không cần phải thoát ra cửa sổ Configuration)
    <br />
  • SSSPSX Pad hỗ trợ tay cầm có analog. Bán có thể gán analog cho theo các trục với các nút "LX,LY,RX,RY". LX dành cho analog trái, trục X, LY cho analog trái, trục Y; RX dành cho analog phải, trục X, RY cho analog phải, trục Y;
    <br />
  • Nút R3 và L3 là các nút nhấn trên cần analog, R là phải, L là trái.

<h3>Chọn Lilypad v0.9.9 và ấn Configure.</h3>
Bạn sẽ thấy một cửa sổ như thế này (ấn vào hình để phóng to):

[Image: attachment.php?aid=20462]
  • Lilypad là một plugin rất chuyên nghiêp hỗ trợ bàn phím, chuột, gamepad thông dụng, gồm cả tay cầm của Xbox 360. Ngoài ra nó còn có một số chức năng hữu ích như ESC hack hay vô hiệu hóa Screensaver.
    <br />
  • Để tìm hiểu chi tiết từng lựa chọn một thì bạn có thể xem tại ĐÂY. Bạn cũng có thể tải về bản mới nhất trong mục download trên trang chủ của chúng tôi Smile

<h2 id="Cdvd">Cdvdrom:</h2>
Ở đây, bạn có thể chọn plugin nào chịu trách nhiệm đọc đĩa CD/DVD hay ảnh đĩa (image) của bạn. Mặc định, PCSX2 đã có Gigaherz's CDVD v0.7.0,Linuz Iso CDVD v0.8.0,CDVDnull v0.6.0 and PEOPS CDVD v1.3.0..
Chú ý: Những plugin cũ như CDVDbin hay CDVDdraft sẽ KHÔNG hoạt đọng với v0.9 .6 vì đã quá lỗi thời.

<h3>Chọn EFP Iso CDVD v0.6.0 rồi ấn Configure</h3>
  • Bạn có thể ấn nút Browse để chọn trước ảnh đĩa mà giả lập sẽ chạy. ạn có thể chạy trò chơi bằng cả Run =>Execute và File =>Run CD, sự khác biệt là với Run =>Execute, bạn sẽ thấy bios lúc đầu rồi sau đó trò chơi mới bắt đầu được chạy (cũng giống như trên ps2) còn với File =>Run CD, đoạn bios được bỏ qua và trò chơi được chạy ngay lúc đầu.
    <br />
  • Show configure screen when starting emulation: Khi đánh dấu chọn, cửa sổ cấu hình EFP Iso sẽ luôn xuất hiện bất cứ khi nào bạn chọn File =>Run CD hay Run =>Execute và bạn sẽ phải tìm đến ảnh đĩa bạn muốn chạy rồi ấn Ok. Còn nếu không chọn, plugin sẽ chạy ảnh đĩa mà bạn đã chọn trước khi ấn File =>Run CD hay Run =>Execute.
    <br />
  • Show configure screen when restarting emulation: Cũng như trên nhưng phải khởi động lại giả lập.
    <br />
  • Get from Disc: Ấn nút này sẽ xuất hiện thêm một cửa sổ nữa để bạn tạo ảnh đĩa dạng ISO từ đĩa PS2..

    Source CD/DVD Device: Gõ vào tên ổ chứa đĩa PS2 mà bạn muốn tạo iso..

    Iso file: Điền đường dẫn và tên ảnh đĩa (hoặc nhấn nút browse nếu bạn không muốn gõ phím).

    New file compression: Bạn có thể chọn một phương thức nén bạn muốn cho ảnh đĩa. No compression là không nén, cách nén "for speed" sẽ giúp giả lập chạy nhanh hơn nhưng ảnh đĩa có dung lượng lớn hơn còn cách nén “cho size" sẽ chậm hơn nhưng ảnh đĩa có dung lượng nhỏ hơn.

    Multiple files(all under 2GB): Chọn nó nếu bạn muốn chia ảnh đĩa thành nhiều file, mỗi file có dung lượng nhỏ hơn 2GB. Chức năng này rất hữu ích khi bạn không có phân vùng NTFS để hỗ trợ những file lớn hay đơn giản chì vì mục đích lưu trữ.

    Cuối cùng, ấn Make file để tạo ảnh đĩa.
    <br />
  • Convert: Tùy chọn này cho bạn nén hay không nén ảnh đĩa.
    Ở cửa sổ mới, chọn ảnh đĩa bạn muốn chỉnh sửa.
    Sau đó chọn loại nén (hay không nén để giải nén) bạn muốn rồi cuối cùng ấn nút Change file. Ô chọn Multiple files cũng có chức năng tương tự như đã nói ở trên.

<h3>Chọn Linuzappz Iso CDVD v0.8.0 rồi ấn Configure.</h3>
  • Plugin này có thêm chức năng nén ảnh đĩa để tiết kiệm dung lượng ổ đĩa cứng của bạn.
    <br />
  • Ấn Select Iso để chọn ảnh đĩa mà bạn muốn chạy/nén. Mỗi lần bạn chọn một ảnh đĩa, bạn có thể đóng cửa sổ cấu hình và chạy như với plugin CDVDbin hay ấn "Compress Iso" để nén. Nếu bạn chọn một ảnh đĩa đã được nén thì bạn có thể chọn "Decompress Iso" để giải nén nó.
    <br />
  • Ấn Select Iso để chọn ảnh đĩa mà bạn muốn chạy/nén. Mỗi lần bạn chọn một ảnh đĩa, bạn có thể đóng cửa sổ cấu hình và chạy như với plugin CDVDbin hay ấn "Compress Iso" để nén. Nếu bạn chọn một ảnh đĩa đã được nén thì bạn có thể chọn "Decompress Iso" để giải nén nó.
    <br />
  • Ở mục Options bạn có thể chọn/không chọn "Enable Block Dump=>'block.dump'". Khi được chọn, tuỳ chọn này sẽ tạo một file block.dump trong thư mục cài đặt của PCSX2 (thư mục chứa file pcsx2.exe) từ game bạn chạy. File đó giống như một file iso nhỏ, chủ yếu dùng để chữa lỗi. Nó sẽ lưu lại từng sector trong quá trình chạy trò chơi, sau đó bạn có thể chọn file đó (ấn "select iso" của plugin Linuzappz Iso CDVD) và chạy mà không cần bất kì ảnh đĩa/cd/dvd nào cả. Chú ý rằng nếu trò chơi phải đọc những sector khác không được ghi lại trong file đó thì giả lập sẽ lập tức dừng lại.
    <br />
  • Ấn ok để lưu lại các thay đổi.

<h3>Chọn EFP Polling CDVD v0.4.0 và ấn configure.</h3>
  • Việc cấu hình plugin này khá đơn giản. Bạn chỉ cần gõ tên ổ đĩa chứa đĩa game ps2 của bạn là xong. Chú ý: EFP Polling vẫn CHƯA hỗ trợ game ps2 trên định dạng CD, bạn chỉ có thể chạy game trên DVD mà thôi.

<h3>CDVDnull v0.6.0</h3>
  • Đây là một plugin Null giống như SPU2null, nghĩa là nó không dùng làm gì cả. Bạn chỉ nên dùng plugin này muốn nếu bạn muốn chạy demos (bằng File => Open ELF file) hay chỉ chạy bios (bằng Run =>Execute).Vì thế nó cũng không có phần cấu hình.

<h3>Chọn PEOPS CDVD v1.3.0 và ấn configure.</h3>
  • Đáng ra tôi không định nêu cách cấu hình ở đây vì Pêt đã cũng cấp tất cả tài liệu cần thiết rồi nhưng hình như chẳng ai chịu đọc cả.
    <br />
  • Interface: Bạn có thể chọn "Win9x/ME - ASPI scsi commands" hoặc "W2K/XP IOCTL scsi commands". Lựa chọn đầu tiên dành cho Windows 9x hay Millenium còn lựa chọn thứ hai dành cho Windows 2000 hay XP. Nếu lựa chọn đó không hoạt động (vd. giả lập ngừng khi bạn ấn run cd hoặc nhận được thông báo lỗi "error opening cdvd plugin") thì đơn giản là chọn mục còn lại. Nếu cả 2 đều không hoạt động, thử cài đặt ASPI và kiểm tra lại dây nối. Rất đơn giản!
    <br />
  • Drive: Chọn ổ chứa đĩa trò chơi ps2 của bạn, plugin sẽ tự động nhận tên ổ cd/dvd của bạn.
    <br />
  • Caching mode: Ở đây bạn có thể chọn cách mà plugin sẽ dự trữ cho việc đọc đĩa. Mỗi tuỳ chọn đều có phần giải thích bên cạnh và bạn có thể dễ dàng chọn phần mình muốn. Để có thể chắc chắn đạt độ tương thích cao nhất, tôi đề nghị chọn phần "Read Ahead-fast,reads more sectors at once".
    <br />
  • Try to limit speed: Khi được chọn, plugin sẽ giới hạn tốc độ đọc đĩa đến mức bạn chọn trong menu đổ xuống ở bên phải. Như đã được ghi ở đó, không phải tất cả các loại ổ đều hỗ trợ chức năng này. Bạn không nên bật nó trừ khi bạn đã có kinh nghiệm về những vấn đề xảy ra liên quan đến tốc độ đọc đĩa.
    <br />
  • Don't wait until drive is ready: Như mô tả, nếu gặp vấn đề, thử đánh dấu tuỳ chọn này để xem nếu nó có thể giúp.
    <br />
  • Check tray state: Như mô tả, kiểm tra xem có đĩa trong khay hay không, do vậy cứ để nó như vậy.
    <br />
  • Try again on reading error.Retry count(1-10): Khi bật tuỳ chọn này, nó sẽ bắt plugin đọc lại các sector nếu trước đó gặp lỗi. Tuỳ chọn này không gây vấn đề gì cả nhưng để an toàn, hãy cho nó giá trị bình thường như là 5 (mặc định).
    <br />
  • Show message box on reading error: Khi được chọn, một cửa sổ sẽ hiện ra khi quá trình đọc gặp lỗi. Bạn có thể chọn tuỳ chọn này để chắc chắn rằng không có lỗi nào trong quá trình đọc hay nếu có, tăng giá trị thử lại đã nói ở trên để tăng thêm khả năng đọc được sector đó.

<h3>Chọn Gigaherz's CDVD v0.7.0 và ấn configure.</h3>
  • Khá là dễ config, chỉ cần chọn tên ổ CD/DVD chứa đĩa ps2 và game bạn sẽ được chạy trực tiếp từ ổ đĩa đó
    <br />
  • Đây là plugin duy nhất hỗ trợ đổi đĩa. Nếu bạn chơi game nào đó mà yêu cầu phải đổi đĩa thì hãy dùng plugin này!

<h2 id="Dev9">Dev9:</h2>
Đây là plugin chịu trách nhiệm giả lập ổ cứng (HDD - Hard Disk Drive) và ethernet. Có 2 plugin trong bộ cài là Dev9null (giống như các loại plugin Null) và Dev9 Giga-raziel (chịu trách nhiệm giả lập cổng ethernet của ps2). Plugin giả lập HDD không hoạt động.
Ngoài ra, có một plugin Dev9 mới được phát triển bởi NHerve, MegaDev9. Plugin này mới ở giai đoạn đầu nhưng rất hứa hẹn. Hiện giờ nó có thể giả lập một phần HDD của ps2. Bạn có thể tải về tại đây.

<h2 id="USB">Usb:</h2>
Đây là plugin chịu trách nhiệm giả lập USB (Universal Serial Bus). Trong bộ cài PCSX2 gồm có plugin USB Null v0.4 (một plugin Null) và Qemu USB driver v0.1.0 của Gigaherz.
Trong USB Null, ấn Configure và có một cửa sổ hiện ra. Bạn có thể chọn/không chọn "Enable Logging" để bât/tắt việc ghi lại hoạt động của usb. Như đã được ghi chú, nó chỉ dành cho developer.
Qemu USB driver đã được phát triển để dùng chơi online trong game Monster Hunter. Ngoài ra, nó hầu như không hoạt động với bất kì game nào khác. Nhưng khi mà nó đã không còn là một plugin Null, nó có thể tăng độ tương thích của game.

<h2 id="Firewire">Firewire:</h2>
Đầy là plugin chịu trách nhiệm giả lập phần Firewire của PS2. Chỉ có plugin FWnull v0.4.0 trong bộ cài. Ngoài ra, không có một plugin Firewire nào khác hoặc đang được phát triển.
FWnull v0.4 cũng là một plugin Null. Ấn Configure sẽ có một mục cho bạn chọn/không chọn "Enable Logging" để bât/tắt việc ghi lại hoạt động của firewire. Như đã được ghi chú, nó chỉ dành cho developer.

<h2 id="Bios">BIOS(Basic Input Output System)</h2>
Trong danh sách đổ xuống, bạn sẽ thấy bios của mình nếu bạn có và đã chọn thư mục chứa bios. Ghi nhớ rằng cách HỢP PHÁP để có bios là lấy từ
chính máy Playstation 2 CỦA BẠN. KHÔNG hỏi nơi lấy bios trong diễn đàn của PCSX2 do nó đi ngược lại với quy định. Bởi vì BIOS của ps2 là sản phẩm đã được đăng kí bản quyền của Sony và việc phân phối chúng là bất hợp pháp, nghĩa là NGemu có thể gặp rắc rối nếu người ta phát hiện ra chúng tôi đang cung cấp bios cho mọi người một cách bất hợp pháp. Bạn có thể biết BIOS của mình là hợp lệ hay không bằng cách xem nó có xuất hiện trong danh sách đổ xuống ở khung BIOS trên màn hình configuration hay không. Nếu có, BIOS của bạn là hợp lệ. Nếu nó không hiện mặc dù đã chỉnh đúng thư mục chứa bios thì đó kà không hợp lệ.

Chú ý: Bạn cần phải có BIOS mới hơn SCPH-10000.bin. Bạn vẫn có thể chạy trò chơi hay bios không vấn đề gì nhưng nó có thể ảnh hưởng đến tính tương thích. Chúng gồm các file rom1.bin, rom2.bin, erom.bin và SCPH-XXXXX.nvm với XXXXX là phiên bản bios của bạn (vd. SCPH-34004.nvm). File cuối cùng có thể được PCSX2 tạo ra sau khi bạn cấu hình bios của mình (đặt múi giờ, ngôn ngữ v.v…) nhưng sẽ tốt hơn nếu bạn lấy trực tiếp từ máy Playstation 2 của mình. Một lần nữa KHÔNG HỎI nơi nào để lấy các file đó vì chúng cũng là một phần của BIOS.

Sau đây là lời giải thích ngắn gọn của auMatt về các file đó:

auMatt Wrote:Về cơ bản, ps2 đời đầu của Nhật có một bios, một ổ dvd v.v.. được cài đặt trên thẻ nhớ.
Những mẫu máy PS2 sau này có phần mềm Dvd Player cài đặt trên từng ROM (EROM) đã được mã hoá.
ROM1 là một phần thêm vào của BIOS, bao gồm những thứ khác như ID của phiên bản ổ DVD v.v...
ROM2 cũng gần như vậy nhưng tôi nghĩ nó chỉ có ở máy PS2 của Trung Quốc.
Hi vọng những điều trên có thể giúp ích.

Bạn có thể tải về chương trình dump BIOS mới (có thể dump Bios,ROM1,ROM2,EROM và NVM) tại ĐÂY

Chú ý: Để đạt độ tương thích cao nhất, bạn cần bản BIOS khác SCPH10000.BIN vì nó là cái cũ nhất nên có thể gây vấn đề trong việc giả lập thẻ nhớ và những phần khác.

Cách để extract bios từ máy PS2 của bạn: Xem tại PS2Dev và một topic Ở ĐÂY

Vậy là chúng ta đã hoàn thành việc cấu hình các plugin cho PCSX2.

<h2 id="Cpu">Thiết lập CPU</h2>
Chọn Config =>Cpu. Bạn sẽ thấy một cửa sổ như hình dưới (còn tuỳ thuộc vào CPU của bạn, ấn vào hình để phóng to):

[Image: attachment.php?aid=20460]
  • Đầu tiên, thông tin về CPU của bạn sẽ được PCSX2 tự động phát hiện:
    CPU Vendor: Hiển thị tên nhà sản xuất CPU của bạn (AMD hay Intel).
    Family: Dòng CPU.
    CPU Speed: Tốc độ thực của CPU.
    Features: Hiển thị các đặc điểm của CPU. Điều này rất quan trọng vì PCSX2 dùng chính các đặc điểm này để tăng thêm tốc độ. Nếu không có vài đặc điểm nào đó, bạn sẽ không thể chọn một số mục dưới đây.

    Giờ thì có rất nhiều lựa chọn mà bạn có thể chọn hay không chọn.

  • "EErec - EE/IOP Recompiler": Khi được chọn, phần biên dịch lại Emotion Engine của ps2 sẽ được kích hoạt và tốc độ tăng lên rất lớn. Tương thích gần như hoàn toàn nên bạn cần phải luôn chọn mục này, tuy nhiên nó sẽ KHÔNG hoạt động với những CPU không hỗ trợ tâp lệnh MMX hay SSE.. Bỏ chọn nếu chế độ Interpreter đang chạy rất chậm, trong rất hiếm trường hợp thì điều này mang lại tính tương thích tốt hơn.
    <br />
  • "VU0rec": Đánh dấu để kích hoạt phần biên dịch VU0. Tốc độ sẽ tăng lên nếu nó được chọn nhưng cũng thường gặp lỗi hơn so với VU1rec, do đó tùy thuộc vào trò chơi bạn đang chạy thì hãy đánh/bỏ dấu nó. Lưu ý rằng nó sẽ không hoạt động tốt với những CPU không hỗ trợ SSE2.
    <br />
  • "VU1rec": Đánh dấu để kích hoạt phần biên dịch VU1. Tốc độ sẽ tăng lên rất đáng kể nhưng tính tương thích của một số trò chơi cũng giảm xuống, dù sao nó vẫn thường xuyên chạy tốt. Lưu ý rằng nó sẽ không hoạt động tốt với những CPU không hỗ trợ SSE2.
    <br />
  • "Multi-threaded GS mode(MTGS)": Khi chọn mục này, bạn sẽ thấy tốc độ được nâng cao một cách đáng kể đối với các Bộ xử lí lõi kép/hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng. Tuy nhiên chế độ này cũng là nguyên nhân khiến giả lập bị crashed, làm giảm tính tương thích và bạn phải khởi động lại PCSX2 sau khi kích hoạt nó. Sử dụng chỉ với CPU đa lõi hoặc hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng.
    <br />
  • "Dual Core mode(DC)": Một chế độ khác giúp tăng tốc độ cho CPU đa lõi và chỉ kih MTGS đã được kích hoạt. Đây vẫn còn là chế độ thử nghiệm nên những vấn đề xảy ra với MTGS cũng có thể xáy ra với DC. Chỉ dùng với CPU đa lõi.
    <br />
  • "Frame Limiting(FL)": Say đây là một số lựa chọn mới liện quan đến limiting và skipping
    • "Normal": Không giới hạn khung hình, render mọi thứ với tốc độ cao nhất (công cụ giới hạn khung hình không hoạt động)

    • "Limit": Công cụ giới hạn khung hình cũ mà vẫn tốt, dù không hữu ích lắm đối với chúng ta hehe. Chế độ này giúp giới hạn số khung hình ở mức 50 FPS đối với game hệ PAL và 60 FPS đối với game hệ NTSC. Chú ý là đôi khi giả lập nhận sai region PAL/NTSC nên làm cho chức năng này không hoạt động chính xác.

    • "Frame Skip": Xem thêm ở phần miêu tả bên cạnh.

    • "VU Skip": Xem thêm ở phần miêu tả bên cạnh, có thể gây lỗi.

    • Detailed Settings: Bạn có thể điều chỉnh hoạt động của frame skipping trong mục này. Mỗi mục đều có phần miêu tả chức năng ở dưới. Nếu bạn không hiểu gì thì cứ để tất cả các giá trị là 0.


<h2 id="Gfix">Game fixes</h2>
Như tên gọi của nó, đây là các lựa chọn có thể sửa lôi cho một số game chuyên biệt mà vì một lí do nào đó không thể giả lập nếu không có các fix này. Chú ý rằng team không có ý định tiếp tục tìm cách hack chỉ cho những game chuyên biệt như thế này mà đây chỉ là tạm thời cho tới khi tìm được cách giải quyết tối ưu.
  • <br />
  • FPU Compare hack: CHỈ cho 'Digimon Rumble Arena 2'.
    <br />
  • VU Add/Sub hack: CHỈ cho'Star Ocean 3','Valkyrie Profile 2' và 'Radiata Stories'.

<h2 id="SHack">Speed Hacks</h2>
Phiên bản này của PCSX2 có một số tùy chọn giúp bạn tăng tốc độ cho giả lập. Chú ý là các tùy chọn này làm giảm sự tương thích, gây một số lỗi không biết trước được và crash. Một điều nữa là những tùy chọn này chỉ tăng tốc độ cho một số game nhất định chứ không phải toàn bộ.
  • Emotion Engine Sync Hacks: Tăng tốc độ của quá trình giả lập, giúp CPU hoạt động dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu không để default thì một số lỗi có thể xảy ra.
    • <br />
    • Default Cycle Rate: Không phải là hack mà đơn giản chi vô hiệu hóa EE sync hacks.

    • Use x1.5 Cycle rate: Tăng tốc độ tương đối, giảm độ tương thích đi một chút.

    • Use x2 Cycle rate: Tăng tốc độ khá cao, giảm độ tương thích tương đối và có thể gây lỗi cho âm thanh trong FMV.

    • Use x3 Cycle rate: Tăng tốc độ cao hơn x2, giảm độ tương thích khá lớn và có thể gây lỗi cho âm thanh trong FMV.


    <br />
  • INTC Sync hack: Tăng tốc độ chỉ cho một số ít game, khá an toàn và hâu như không ảnh hưởng gì đến độ tương thích.
    <br />
  • Enable IOP x2 Cycle rate: Giống như EE Sync hacks nhưng lần này là cho IOP. Tăng tốc độ một chút và cũng làm giảm độ tương thích.
    <br />
  • WaitCycles Sync hack: Có thể tăng tốc độ một chút nhưng cũng có thể làm crash mọt số game.
    <br />
  • Escape hack: Không hẳn là hack, chỉ là khi đang chơi full screen mà bạn ấn ESC thì sẽ trở về giao diện chính của giả lập.


<h2 id="Adv">Advanced configuration</h2>
Số lựa chọn khá phong phú và chỉ dành cho những người biết họ đang làm gì. KHÔNG thay đổi bất cứ lựa chọn nào nếu bạn không phải một trong những người này.
Để có độ tương thích cao nhất, chọn EErec Clamp mode là 'Full' và VUrec Clamp là 'Extra+Preserve Sign'.
  • EErec options:
    • Round mode: Nếu game bị freeze thì thử thay đổi các giá trị trong mục này xem.
    • Clamp mode: Từ trái sang phải, các lựa chọn cho tốc độ từ cao xuống thấp. 'None' cho tốc độ cao nhất và kém tương thích nhất và 'Full' cho tốc độ chậm nhất nhưng độ tương thích cao nhất.
      Nếu gặp các lỗi về đồ họa, hãy thử extra hoặc full. Chú ý: 'Full' hoạt động chỉ khi VUrecs clamp được đặt là 'Extra+Preserve Sign'.
    • Flush to Zero: Tăng tốc độ một chút và giảm độ tương thích.
    • Denormals are Zero: Tăng tốc độ kha khá nhưng hầu như không gây vấn đề gì cả.
    <br />
  • VUrecs options:
    • Round mode: Giống như EErec
    • Clamp mode: Từ trái sang phải, các lựa chọn cho tốc độ từ cao xuống thấp. 'None' cho tốc độ cao nhất và kém tương thích nhất và 'Extra+Preserve Sign' cho tốc độ chậm nhất nhưng độ tương thích cao nhất.
      Nếu gặp các lỗi về đồ họa, hãy thử 'Extra+Preserve Sign..
    • Flush to Zero: Tăng tốc độ một chút và giảm độ tương thích.
    • Denormals are Zero: Tăng tốc độ khá lớn nhưng hầu như không gây vấn đề gì cả.
    <br />
  • Defaults button: Trả về mặc định, cân bằng giữa tốc độ và độ tương thích, phù hợp cho hầu hết các game.


<h2 id="Misc">Những phần còn lại</h2>
Giờ là phần còn lại:
  • File =>Run CD/DVD: Nếu chọn như vậy, giả lập sẽ chạy ảnh đĩa bạn đã chọn ở plugin CDVD hoặc sẽ bắt bạn tìm ảnh đĩa nếu bạn chưa chọn khi cấu hình CDVD. Nếu bạn đang sử dụng plugin PEOPS CDVD hay EFP Polling thì giả lập sẽ ngay lập tức chạy CD/DVD ở ổ đĩa mà bạn đã chọn.
    Lưu ý rằng với cách này đoạn BIOS lúc đầu sẽ được bỏ qua và game sẽ được chạy ngay tức thì.
    <br />
  • Open ELF File: Bạn có thể sử dụng cách này để chạy demo – luôn ở định dạng .elf.
    Ngoài ra nếu bạn nhận được thông báo "This is not a PS2 game" khi chạy game bạn có thể sử dụng phương pháp này để giải quyết. Ấn và duyệt qua CD/DVD trò chơi của bạn đến khi nào tìm thấy (thường ở ngay thư mục gốc của CD/DVD) một tên file hay cái gì đó tương tự như SLUS_XXX.XX hay SLES_XXX.XX với XXXXX là những số khác nhau cho từng trò chơi. Khi tìm thấy, chọn nó và bạn sẽ không gặp phải vấn đề đó nữa Smile.
    <br />
  • File =>States =>Load/Save/Other: Ở đây bạn có thể tải/lưu nhanh (load/save states) sau khi ấn ESC để trở về giao diện chính của PCSX2 khi đang chạy một game. Với "Other" bạn có thể tìm state của bạn với tên khác với tên mặc định mà PCSX2 sử dụng. KHÔNG đề nghị load state theo cách này. Thay vào đó, bạn có thể save/load states bằng cách ấn F1 để lưu, F3 để load và F2 để thay đổi qua lại giữa các slot.
    <br />
  • File =>Exit: Tắt giả lập.
    <br />
  • Run =>Execute: Bằng cách này bạn chỉ có thể chạy BIOS mà bạn đã chọn khi cấu hình. Nếu bạn không sử dụng plugin CDVDnull mà là một plugin CDVD khác, bạn có thể gặp một cửa sổ thông báo đòi bạn phải có ảnh đĩa, khi đó bạn cần ấn cancel nếu không thông báo lỗi "Error opening CDVD plugin" sẽ xuất hiện, nếu bạn sử dụng plugin PEOPS CDVD hay EFP Polling thì trong trường hợp này bạn phải đổi sang plugin khác.
    Ngoài ra, cách này có thể được dùng để tiếp tục giả lập nếu trước đó bạn đã ấn ESC để dừng lại.
    <br />
  • Run =>Reset: Đơn giản là khởi động lại giả lập.
    <br />
  • Run =>Arguments: Nếu bạn không biết cách sử dụng thì ĐỪNG THAY ĐỔI NÓ
    <br />
  • Run =>Process Priority: Với mục này, bạn có thể chọn mức độ ưu tiên xử lí cho PCSX2 là Normal, High hay Low tùy thuộc vào ý muốn của bạn. Có nghĩa là nếu bạn đặt mức độ ưu tiên càng cao thì PCSX2 sẽ được ưu tiên xử lí nhiều hơn và sau đó mới đến các chương trình khác. Chế độ High có thể gây một số lỗi nên bạn hãy cứ để chế độ mặc định là Normal. Lựa chọn được đánh dấu là lựa chọn đang được sử dụng lúc đó.
    <br />
  • Config =>
    • Configure: Mở cửa sổ Configuraion chính.

    • Graphics/Controllers/Sound/Cdvdrom/Dev9/USB/Firewire: Mở cửa sổ cấu hình cho từng loại plugin đã chọn (graphics/pad/cdvdrom/dev9/usb/firewire).

    • Memcards: Mở mục quản lí thẻ nhớ.
      • <br />
      • Bạn có thể dùng/không dùng memcard nào đó bằng cách chọn/không chọn vào checkbox tương ứng.

      • Enable NTFS compression: Chọn tùy chọn này giúp bạn có thể tự độn nén memcard để tiết kiệm dung lượng ổ cứng. Nếu ổ cứng chứa PCSX2 KHÔNG PHẢI định dạng NTFS thì không chọn tùy chọn này.

      • Eject Memcards when loading save states: Đã có phần miêu trên giao diện của giả lập, nên chọn


    • Cpu: Mở phần cấu hình Cpu mà bạn đã thấy trước đó.

    • Patches: Mở cửa sổ duyệt các bản vá (patch). Nó sẽ đọc tất cả các file .pnach (các bản vá của bạn) trong thư mục /patches của PCSX2. Tại đây bạn có thể tạo mới, chỉnh sửa hay đơn giản chỉ là xem qua các bản vá.
    <br />
  • Language =>*Insert Language Here*: Sẽ thay đổi ngôn ngữ trên giao diện chính của PCSX2. Ngôn ngữ được đánh dấu chính là ngôn ngữ đang được hiển thị.
    <br />
  • Misc =>
    • Patch browser: Hệ thống thử nghiệm bản vá mới, vẫn chưa hoàn thiện nên đừng sử dụng.
      <br />
    • Patch finder: Hệ thống thử nghiệm bản vá mới, vẫn chưa hoàn thiện nên đừng sử dụng.
      <br />
    • Chọn/Không chọn Enable Console: Bật/Tắt cửa sổ thứ hai xuất hiện phía sau giao diện chính của PCSX2 và dùng chủ yếu để sửa lỗi. Bạn có thể thấy rất nhiều dòng thông báo có thể giúp bạn phát hiện ra lỗi khi đang chạy trò chơi. Đề nghị cho những người sử dụng có kinh nghiệm vì nó có thể làm giảm tốc độ giả lập một chút. Lưu ý rằng nếu bạn đóng cửa sổ này thì giả lập cũng sẽ bị đóng cùng nó.
      <br />
    • Chọn/Không chọn Patches: Bật/Tắt patch cho game. Patch được sử dụng chủ yếu để bỏ qua các đoạn phim lỗi mà có thể làm quá trình giả lập dừng lại. Ngoài ra, có những patch có thể tăng độ tương thích nhưng người sử dụng bình thường không thể tạo ra được.
      <br />
    • Chọn/Không chọnEnable Profiler: Hiển thị hoặc không hiện thị các thông số như % CPU sử dụng. Dùng để sửa lỗi (debug) và tìm nút thắt cổ chai. CHỈ dùng để debug vì nó làm giảm tốc độ giả lập.
      <br />
    • Close GS window on Escape: Nếu chọn tùy chọn này, cửa sổ GS sẽ tự động tắt khi bạn ấn Escape. Rất tiện dụng nếu bạn đang chơi full screen.
      <br />
    • Print cdvd info: Dùng chủ yếu đề debug.
    <br />
  • Help =>About: Thông tin về giả lập, các tác giả và một số lời cảm ơn, đề tựa.

  • Help =>Compatibility list: Mở danh sách độ tương thích của các game, bạn có thể tìm thấy những game được hỗ trợ ở mức độ nào.

Nếu bạn gặp vấn đề trong quá trình sử dụng giả lập, hãy post lên diễn đàn của PCSX2 TẠI ĐÂY sau khi đã đọc kĩ quy định

<a href="#">Về đầu trang</a>

Vậy là xong! Hy vọng bản hướng dẫn này sẽ giúp ích cho cả những ai mới làm quen và những người thích mày mò các option của PCSX2 để làm cho nhiều game hoạt động được hơn.

Cảm ơn Gigahertz vì đã giúp tôi biết làm sao để tạo mục lục với Firefox Smile
Rất cảm ơn bạn của tôi, Regulus, vì đã làm phần background, smilies script và sự giúp đỡ của anh Smile
Cảm ơn Razor Blade vì đã sửa lại khung của hình ảnh
Cảm ơn crushtest vì đã chỉ ra những vấn đề với Firefox và những ý kiến của anh
Cảm ơn Nachbrenner vì những đóng góp và hơn thế nữa của anh
Cảm ơn Falcon4ever vì đã giúp tôi về XHTML

Viết bởi Bositman
Dịch bởi Eternal Calm
Guide version: 1.1
Reply

Sponsored links





Users browsing this thread: 1 Guest(s)